Trồng chè là một trong những thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam. Đây là ngành được đánh giá cao và xem trọng bởi sản phẩm chè Việt Nam không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trước quốc tế. Trong bài viết này, chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn những thông tin về thực trạng thị trường chè Việt Nam cũng như tình hình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nông sản chè đối với trong nước và thế giới. Hãy cùng theo dõi ngay nhé!
Trồng chè là một trong những thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam. Đây là ngành được đánh giá cao và xem trọng bởi sản phẩm chè Việt Nam không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trước quốc tế. Trong bài viết này, chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn những thông tin về thực trạng thị trường chè Việt Nam cũng như tình hình sản xuất và xuất khẩu mặt hàng nông sản chè đối với trong nước và thế giới. Hãy cùng theo dõi ngay nhé!
Theo thống kê, tình hình chè Việt Nam đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng về diện tích và thứ 6 trong bảng xếp hạng về sản lượng chè trên toàn thế giới. Năm 2017, với diện tích đất trồng chè là 129,3 nghìn ha. Trong đó cây chè được trồng nhiều nhất ở vùng Tây Bắc, Lâm Đồng và Thái Nguyên.
Trong những năm gần đây, ngành chè nước ta không chỉ có những chuyển biến tích cực về diện tích canh tác mà còn tích cực trong việc tăng cả về năng suất, sản lượng một cách đáng kể. Cả nước có gần 600 cơ sở sản xuất và cung ứng chè. Trong đó có thể kể đến các vùng trọng điểm chuyên canh như Thái Nguyên, Sơn La, Lâm Đồng.
Theo thống kê sản lượng thì sản xuất chè Việt Nam vào tháng 11 năm 2020 đạt 175.000 tấn, xấp xỉ bằng 180.000 tấn thấp hơn so với năm 2019 khoảng 5000 tấn.
Khả năng tiêu thụ chè trong nước ở mức ổn định là 45.000 tấn với giá bán ra thị trường là 150.000 đồng/kg. Hiện nay dòng chè Shan khá được ưa chuộng và có giá thành cao trong thị trường tiêu thụ. Doanh thu trong nước trong khoảng 315 triệu USD, xuất khẩu tiểu ngạch đạt 17 triệu USD trong tổng số 552 triệu USD doanh thu toàn ngành.
Xem thêm: Bật Mí: TOP Các Thương Hiệu Trà Nổi Tiếng Ở Việt Nam
Theo thống kê trong năm 2010, lượng chè Việt Nam được sản xuất ra đối với toàn thế giới đã vượt qua con số 4 triệu tấn để đạt tới mức 4.126.527 tấn. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia có sản lượng chè sản xuất lớn xếp vị trí đứng thứ 5 các nước xuất khẩu chè lớn nhất toàn thế giới. Cùng với đó, thống kê cho thấy rằng phần lớn sản phẩm chè của các nước trên thế giới chủ yếu được sản xuất ra từ khu vực châu Á và chiếm 83% sản lượng chè của thế giới, tiếp theo sau là châu Phi chiếm 15% và đến Nam Mỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ chè của thế giới trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè đen của thế giới ước tính đạt khoảng ở mức 1,15 triệu tấn, có thể thấy mức tăng trung bình là khoảng 0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chè chính với sản lượng chè nhập khẩu tiêu thụ cao như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản… sẽ chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Một số thị trường có sức tiêu thụ chè lớn đối với những sản phẩm như chè xanh và chè đen là: thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, Pakistan nhập khẩu 126.170 tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn và Morocco nhập khẩu 58.000 tấn).
Ngoài ra cũng còn có các chi nhánh bán lẻ được phân phối ở thị trường Mỹ và Canada với tổng số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn, và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn.
Cùng chúng tôi tìm hiểu về tình hình sản xuất chè ở Việt Nam thông qua các ý dưới đây nhé!
Tuy có những vượt bật trong sự phát triển về canh tác sản xuất chè nhưng hiện nay, ngành chè đang tồn tại một số khó khăn như:
Chè xanh là loại chè hiện đang chiếm phần lớn sức tiêu thụ trong nước. Và trong những năm gần đây nhu cầu tiêu thụ chè trong nước tăng cao. Đặc biệt vào các ngày lễ Tết hay các sự kiện quan trọng dùng để biếu tặng, làm quà, … Trà trong cuộc sống hiện nay không chỉ đáp ứng cho lứa tuổi trung niên mà còn đáp ứng cho nhu cầu lớn của giới trẻ, cùng với đó mà sự đòi hỏi cao về tính tiện lợi, nhanh chóng và thẩm mỹ. Những thị hiếu này là điều kiện giúp những loại chè hòa tan hay chè túi nhúng có được chỗ đứng ổn định trên thị trường.
Pakistan, Đài Loan và Nga là 3 thị trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam. Trong đó, Pakistan là thị trường dẫn đầu về sức tiêu thụ sản lượng chè của Việt Nam.
Trong thời gian trước, việc xuất khẩu của ngành chè Việt Nam sang Pakistan bị giảm rõ rệt về cả kim ngạch và lượng. Nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này là do sản phẩm chè của Việt Nam không đa dạng chuẩn loại cũng như chất lượng chè không được đánh giá cao, đi đôi với đó là mẫu mã và quy chuẩn kém dẫn đến tình trạng chè Việt Nam không có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm chè khác tại thị trường này.
Thị trường tiêu thụ chè Việt Nam đa số là các nước dễ tính. Còn với các thị trường có yêu cầu cao và khó tính như Mỹ, EU… Chè Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được chất lượng cũng như mẫu mã để xuất khẩu vào những thị trường này. Chính vì thế mà lượng chè xuất khẩu của Việt Nam so với các nước xuất khẩu khác chè lớn nhất thế giới vẫn còn hạn chế hơn.
Nếu phân loại theo phương pháp chế biến chè thì chúng ta có 6 loại trà là: trà trắng, trà xanh, trà vàng, trà đen, trà ô long và trà phổ nhĩ.
Trà Tân Cương Thái Nguyên là loại chè Việt Nam được mệnh danh là “Đệ nhất danh trà” bởi hương vị rất riêng của nó, khiến ai uống một lần sẽ nhớ mãi. Trà Tân Cương có búp thơm ngon, đậm đà cùng màu trà đẹp mắt. Để có được chén trà ngon khi thưởng thức thì phải hội tụ được các yếu tố sắc, hương, thần, vị. Và để có được những điều này thì người chế biến phải kỳ công trải qua các công đoạn như vò trà, sao trà và đánh hương cho trà,…
Trà đen là cái tên gọi khác của hồng trà, là loại trà được tiến hành cho lên men toàn phần, lá chè sẽ chuyển màu sắc từ màu xanh sang màu đen nhờ vào quá trình oxy hóa. Hồng trà có vị rất dễ uống, người uống hồng trà sẽ có nhiều lợi ích cho sức khỏe nên hồng trà đã trở thành một thứ thức uống không thể thiếu trong cuộc sống của phần lớn người biết đến lợi ích của loại trà này.
Trà shan tuyết là loại trà có búp trà to màu trắng xám, bên dưới của lá trà được bao phủ bởi 1 lớp lông tơ trắng, mịn. Trà shan tuyết có mùi hương thơm dịu, nước trà có màu vàng sánh như mật ong. Không giống với những loại trà khác mà ta thường thấy, trà Shan Tuyết là loại cây cổ thụ lâu năm thân gỗ to lớn, có những gốc trà lớn đến vài người ôm không xuể nên khi hái phải trèo lên cây. Cây trà này thường mọc ở những nơi có độ cao hơn 1200m so với mực nước biển, bao phủ xung quanh là mây mù, cùng với nhiều yếu tố đặc biệt tinh túy khác đã tạo nên một loại trà Shan Tuyết “có một không hai”.
Nhắc đến cái tên hoa lài người ta sẽ liên tưởng ngay đến là loại trà ướp với hoa lài, một loại hoa có một mùi thơm tinh khiết và nồng nàn rất lôi cuốn. Hoa lài dùng để ướp trà sẽ được thu hái vào những buổi trưa nắng và hái khi hoa chưa kịp nở. Và đến tối, khi những cánh hoa đã được nở sẽ ướp trà và hoa lài để cho ra một hương trà đậm vị, nồng nàn khó phai. Trà nhài có màu nước là màu vàng trong, có vị chát dịu và thanh ngọt sâu ở hậu vị, khi nếm một ngụm trà hương thơm của hương hoa nhài nồng nàn đến nao lòng.
Trà hoa sen là tên gọi của một loại trà được ướp với hoa sen. Loại trà dùng để ướp có phương thức chế biến khá tỉ mỉ và công phu tạo sự kết hợp cùng với hoa sen thơm lừng, tinh khiết. Hoa sen ướp sẽ được tách ra để lấy đi phần hạt gạo rồi rải đều. Với mỗi một lớp trà sẽ được rải một lớp gạo sen. Ướp trà sẽ diễn ra liên tục từ 7-9 lần như thế, mỗi lần ướp xong như thế sẽ lại được đem đi sấy khô rồi mới ướp tiếp. Sau cùng kết quả sẽ cho ra một mẻ trà sen hảo hạng phục vụ cho những người yêu trà trong và ngoài nước.
Trà Ô Long với mùi thơm cực kỳ thu hút và hương vị ngọt ngào nên dễ dàng lấy được tình cảm của người thưởng Trà. Giống trà này khá đặc biệt nên chỉ có Lâm Đồng mới đủ điều kiện phát triển hoặc một số tỉnh ở vùng núi phía Bắc. Từ công đoạn trồng cho đến thu hoạch và chế biến đều dựa theo công nghệ hiện đại nên sản phẩm tạo ra đều đạt chuẩn chất lượng và đem đến những công dụng tốt cho sức khoẻ người dùng.
Xem thêm: 3 Loại Trà Đắt Nhất Việt Nam | Có Tiền Chưa Chắc Mua Chuẩn Trà Ngon