Hiện tại, không có quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:
Hiện tại, không có quy định nào của pháp luật định nghĩa mật độ dân số là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu như sau:
Mật độ dân số là một chỉ tiêu thống kê quan trọng, thể hiện mức độ phân bố dân số trên một đơn vị diện tích. Mật độ dân số có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, trong đó có tình hình lao động và việc làm. Một số ảnh hưởng của mật độ dân số đến người lao động có thể kể đến như sau:
- Mật độ dân số cao có thể tạo ra áp lực lớn cho nguồn lực lao động, khiến cho cạnh tranh việc làm trở nên khốc liệt, giảm cơ hội nghề nghiệp và thu nhập cho người lao động. Đồng thời, mật độ dân số cao cũng gây ra những vấn đề về ô nhiễm môi trường, giao thông, an ninh, sức khỏe, giáo dục, văn hóa... ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và làm việc của người lao động.
- Mật độ dân số thấp có thể dẫn đến thiếu hụt lao động, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng thời, mật độ dân số thấp cũng gây ra những vấn đề về sự cô lập, thiếu tiếp xúc và giao lưu giữa các cộng đồng, ảnh hưởng đến sự hòa nhập và phát triển của người lao động.
Do đó, mật độ dân số là một yếu tố cần được quan tâm và điều chỉnh phù hợp với điều kiện và mục tiêu phát triển của từng khu vực và quốc gia.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.
- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.
- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.
- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.
Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.
Biểu 35. Dân số, mật độ dân số năm 2018 phân theo đơn vị hành chính
Chỉ tiêu T0102: Dân số, mật độ dân số
Theo báo cáo của Viện Dân số Bán đảo Triều Tiên vì Tương lai, số người từ 15 đến 64 tuổi tại Hàn Quốc với mức 36,57 triệu người vào năm 2023, dự kiến sẽ giảm xuống còn 27,17 triệu người vào năm 2044. Báo cáo cũng cho thấy số học sinh năm thứ nhất tiểu học (430.000 vào năm 2023), sẽ giảm gần một nửa xuống còn 220.000 vào năm 2033.
Số người chết dự kiến sẽ lên tới 746.000 người vào năm 2060, so với số ca sinh ước tính chỉ là 156.000 em bé, dẫn đến dân số tự nhiên giảm 590.000 người.
Theo đó, tổng dân số Hàn Quốc ước tính đạt 51,71 triệu người vào năm 2023, được dự báo sẽ giảm xuống còn 39,69 triệu người vào năm 2065.
Các chuyên gia cho rằng sự suy giảm dân số trong độ tuổi lao động sẽ gây tổn hại đến hoạt động sản xuất và tiêu dùng, dẫn đến sự sụp đổ của thị trường trong nước. Nó cũng sẽ làm tăng gánh nặng hỗ trợ cho người cao tuổi, dẫn đến suy thoái kinh tế và tăng trưởng thấp kéo dài.
Hàn Quốc đang phải vật lộn với tỷ lệ sinh thấp kéo dài, với tỷ lệ sinh (số trẻ em sinh ra trên mỗi phụ nữ trong suốt cuộc đời), đạt mức thấp kỷ lục 0,72 vào năm 2023. Con số này thấp hơn nhiều so với mức sinh 2,1 trên mỗi phụ nữ, là tỷ lệ cần thiết để duy trì dân số ổn định mà không cần nhập cư.
Vào tháng 2/2024, chỉ có 19.362 trẻ sơ sinh tại Hàn Quốc được sinh ra, đánh dấu con số thấp nhất trong tháng 2 kể từ khi cơ quan thống kê Hàn Quốc bắt đầu thu thập dữ liệu vào năm 1981.
* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!